Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hoá đơn, chứng từ. Theo đó, từ ngày 01/7/2022, có 11 trường hợp lập hóa đơn điện tử (sau đây gọi là hoá đơn) không cần có đầy đủ nội dung, cụ thể gồm:
(1) Trên hóa đơn không cần có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn do người bán lập thì hóa đơn có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
(2) Đ ối với h óa đơn của cơ quan thuế cấp theo từng lần ph át sinh không nh ất thiết phải c ó ch ữ k ý s ố của người b án, ngư ời mua (hiện hành không có quy định này).
(3) Đối với hóa đơn bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.
(4) Đối với hóa đơn bán xăng đầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế GTGT.
(5) Đối với hóa đơn là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế GTGT. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
(6) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế GTGT, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người bán.
Lưu ý:
– Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không thì chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân của tổ chức không kinh doanh thì không được xác định là hóa đơn điện tử.
– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải h àng không ph ải lập h óa đơn đi ện tử c ó đ ầy đủ c ác n ội dung theo quy định giao cho tổ chức c ó cá nhân s ử dụng dịch vụ vận tải h àng không (hiện hành quy định doanh nghi ệp kinh doanh dịch vụ vận tải h àng không ho ặc đại l ý ph ải lập h óa đơn đi ện tử c ó đ ầy đủ c ác n ội dung theo quy định giao cho tổ chức c ó cá nhân s ử dụng dịch vụ vận tải h àng không).
(7) Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
(8) Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển. Cụ thể: tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng; tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
Đối với Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thì trên Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thể hiện các thông tin như hợp đồng kinh tế, người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm kho xuất, địa điểm kho nhận, tên sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền. Cụ thể: ghi số, ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức, cá nhân; họ tên người vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có), địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng.
(9) Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
(10) Hóa đơn doanh nghi ệp vận chuyển h àng không xu ất cho đại l ý là hóa đơn xu ất ra theo b áo cáo đã đ ối chiếu giữa hai b ên và theo b ảng k ê t ổng hợp th ì trên hóa đơn không nh ất thiết phải c ó đơn giá (hiện hành không có quy định này).
(11) Đ ối với hoạt động x ây d ựng, lắp đặt, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp quốc ph òng an ninh ph ục vụ hoạt động quốc ph òng an ninh theo quy đ ịnh của Ch ính ph ủ th ì trên hóa đơn không nh ất thiết phải có đơn v ị t ính; s ố lượng; đơn gi á; ph ần t ên hàng hóa, d ịch vụ ghi cung cấp hàng hóa, d ịch vụ theo hợp đồng k ý k ết giữa c ác bên (hiện hành không có quy định này).
Căn cứ pháp lý:
– Kh oản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
– Khoản 3 Điều 3 Thông tư 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019.